Việt Nam, một quốc gia với vẻ đẹp thiên nhiên đa dạng và phong phú, đang nỗ lực hết mình để bảo tồn di sản quý giá này. Từ những cánh rừng nguyên sinh bạt ngàn đến những vùng đất ngập nước rộng lớn, mỗi khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) đều mang trong mình một câu chuyện riêng, một hệ sinh thái độc đáo và những giá trị không thể thay thế. Hãy cùng khám phá những “viên ngọc xanh” của Việt Nam, nơi thiên nhiên được bảo vệ và con người có cơ hội hòa mình vào vẻ đẹp hoang sơ.
Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với những thách thức về biến đổi khí hậu và suy giảm đa dạng sinh học, Việt Nam đã chủ động tham gia vào các công ước và chương trình quốc tế, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên. Việc thành lập và quản lý hiệu quả các KBTTN là một trong những ưu tiên hàng đầu, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Việt Nam và Cam Kết Quốc Tế về Bảo Tồn Thiên Nhiên
Việt Nam đã thể hiện vai trò tích cực trong việc thực hiện các cam kết quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (ĐDSH), đáp ứng lời kêu gọi “Thập kỷ phục hồi hệ sinh thái” của Liên Hợp Quốc. Điều này được thể hiện qua việc tham gia nhiều điều ước quốc tế quan trọng như:
- Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (gia nhập năm 1987).
- Công ước ĐDSH (gia nhập năm 1994) và các Nghị định thư liên quan.
- Công ước Ramsar về bảo tồn các vùng đất ngập nước (gia nhập năm 1989).
- Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES, gia nhập năm 1994).
Những cam kết này không chỉ là lời hứa mà còn là hành động cụ thể. Việt Nam đã nội luật hóa các nghĩa vụ quốc tế, đưa các điều khoản vào chiến lược và chính sách quốc gia. Đặc biệt, “Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” đã xác định rõ các nhiệm vụ để bảo tồn cấp quốc gia và đóng góp vào mục tiêu toàn cầu về ĐDSH.
Mạng Lưới Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Rộng Lớn
Tính đến năm 2023, Việt Nam có 178 KBTTN, bao gồm:
- 34 vườn quốc gia.
- 59 khu dự trữ thiên nhiên.
- 23 khu bảo tồn loài và sinh cảnh.
- 62 khu bảo vệ cảnh quan.
Các khu vực tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế về bảo tồn cũng gia tăng về số lượng, với 4 vùng đất ngập nước quan trọng (Ramsar) và 7 Vườn di sản ASEAN (AHP) được công nhận thêm trong 5 năm gần đây. Hiện nay, Việt Nam có 9 khu Ramsar, 11 khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận, 12 Vườn di sản ASEAN (đứng đầu khu vực) và 1 vùng chim nước di cư quan trọng quốc tế thuộc tuyến đường bay Úc – Đông Á (EAAFP).
Phục Hồi Hệ Sinh Thái Rừng
Diện tích rừng của Việt Nam ngày càng tăng lên. Nếu như năm 1995, độ che phủ rừng chỉ đạt 28,2%, thì đến năm 2022 đã lên tới 42,02%. Năm 2021, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 – 2025” nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Bảo Tồn Các Loài Nguy Cấp
Việt Nam ưu tiên bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm như voi, hổ, linh trưởng, rùa, và các loài thuộc danh mục loài nguy cấp được ưu tiên bảo vệ. Các chương trình bảo tồn loài nguy cấp đã giúp phục hồi một số quần thể trong tự nhiên, ví dụ như quần thể voọc Cát Bà, voọc mông trắng ở khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long (Ninh Bình), voọc mũi hếch ở Khau Ca (Hà Giang). Cá sấu Xiêm, loài tưởng như đã tuyệt chủng ở Việt Nam, hiện có gần 300 cá thể sinh sống tại Vườn quốc gia Cát Tiên nhờ chương trình phục hồi.
Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ cũng được chú trọng nghiên cứu, bảo tồn, phục hồi và phát triển, điển hình là sâm Ngọc Linh, lan hài… Năm 2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 04/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam, thể hiện cam kết với Đối tác Đường bay chim nước di cư tuyến Úc – Đông Á (EAAFP).
Thu Thập và Bảo Tồn Nguồn Gen
Việt Nam đã thu thập được tổng cộng 88.968 nguồn gen vào năm 2020, tăng 3,12 lần so với năm 2010. Hơn 3.179 nguồn gen được chia sẻ phục vụ nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất. Việt Nam là một trong những quốc gia đi đầu trong tham gia Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, đồng thời ban hành Nghị định số 59/2017/NĐ-CP về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
Giải Pháp Ngăn Chặn Suy Giảm Đa Dạng Sinh Học
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu, Việt Nam vẫn đối mặt với nguy cơ suy giảm ĐDSH đáng báo động. Báo cáo ĐDSH quốc gia năm 2021 cho thấy xu hướng suy thoái và suy giảm ĐDSH được ghi nhận ở tất cả các loại hình hệ sinh thái, bao gồm hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước và hệ sinh thái biển.
Để ngăn chặn tình trạng này, Việt Nam cần thực hiện các giải pháp đồng bộ:
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật: Rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp lý để đảm bảo tính hệ thống, thống nhất và phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Nâng cao năng lực bảo tồn: Tăng cường năng lực cho các tổ chức, nhân lực làm công tác bảo tồn ĐDSH từ trung ương đến địa phương.
- Nâng cao nhận thức: Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức về bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH cho các cấp, các ngành và toàn xã hội.
- Thúc đẩy nghiên cứu khoa học: Ưu tiên nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.
- Đảm bảo nguồn lực tài chính: Xây dựng các cơ chế để huy động nguồn tài chính bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện mục tiêu bảo tồn ĐDSH.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Hợp tác chặt chẽ với các đối tác quốc tế để huy động nguồn lực và chia sẻ kinh nghiệm trong bảo tồn ĐDSH.
Các hành động cụ thể nhằm bảo vệ và phục hồi một số loài chim di cư nguy cấp và sinh cảnh của chúng đang được Việt Nam phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện.
Nhiệm Vụ Ưu Tiên Của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các cam kết về bảo tồn ĐDSH. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.
- Tăng cường năng lực quản lý và thực thi pháp luật về ĐDSH.
- Điều tra, quan trắc và xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐDSH.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ĐDSH.
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ quản lý, bảo tồn ĐDSH.
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế về bảo tồn ĐDSH.
- Thực hiện các giải pháp và mô hình thí điểm về bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững hệ sinh thái, loài, nguồn gen và kiểm soát các tác động tới ĐDSH.
- Theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược.
Kết luận
Việt Nam đang nỗ lực không ngừng để bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH. Mặc dù còn nhiều thách thức, nhưng với sự chung tay của chính phủ, cộng đồng và các tổ chức quốc tế, chúng ta có thể tin tưởng vào một tương lai tươi sáng hơn cho thiên nhiên Việt Nam. Những khu bảo tồn thiên nhiên không chỉ là nơi bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm mà còn là điểm đến hấp dẫn cho những ai yêu thiên nhiên và muốn khám phá vẻ đẹp hoang sơ của đất nước. Hãy cùng nhau bảo vệ và trân trọng những “viên ngọc xanh” này cho thế hệ mai sau.